Từ đó ta nhận thấy rằng: tăng dòng điện của nguồn cấp hiệu quả hơn tần sốcủa nguồn cấp nhưng thực tế trị số dòng không thể tăng lên được quá lớn vìlý do cách điện, trị số dòng lớn làm nóng chảy vòng cảm ứng (mặc dầu đã được làm mát bằng dòng nước liên tục) cho nên thực tế người ta tăng tần số của nguồn cấp)
Các bộ nguồn tần số cao có thể tạo ra bằng các phương pháp sau:
Nấu chảy kim loại trong môi trường không khí (lò kiểu hở) trong môi trường chân không hoặc khí trơ (lò kiểu kín). Thực hiện các nguyên công nhiệt luyện như tôi, ram;đặc biệt ứng dụng để tôi bề mặt các chi tiết như bánh răng, cổ trục khuỷu của động cơđiêzen khi yêu cấu độ cứng bề ngoài cao. Hình dáng chi tiết cần tôi có thể có hình dáng bất kỳ.
Dọ hiệu ứng mặt ngoài của dòng cao tần, bề mặt ngoài chi tiết được nung nóng trong thời gian một vài giây, trong khi đó trong lòng của chi tiết chưa kịp nung nóng
Theo tần số làm việc
Thiết bị gia nhiệt tần số công nghiệp f = 50Hz.
Theo cấu tạo cuả lò.
Lò cảm ứng tần số công nghiệp được cấp ngụồn từ lưới điện quốc gia qua cầu dao cách ly CL, máy cắt MC và biến áp lò BAL, trong quá trình nấu luyện, điều chỉnh công suất của lò bằng bộ điều chỉnh điện áp dưới tải của cuộn sơ cấp biến áp lò. Vì hệ số công suất (cosφ) của lò rất thấp (0,6 ÷ 0,7) nên dùng bộ tụ điện tĩnh C để bù công suất phản kháng nhằm nâng cao hệ số công suất lò. Điều chỉnh dung lượng bù của lò bằng công tắc K.
Khối đối xứng ĐX gồm cuộn kháng LS, tụ CS có chức năng cân bằng phụ tải giữa các pha của biến áp lò. Để tận dụng hiệu suất sử dụng thiết bị, lò cảm ứng có hai nồi nấu thép, làm việc luân. Sơ đồ mạch điện cảm ứng phiên nhau bằng cầu dao chuyển đổi 1CD và tần số công nghiệp 2CD.
Hai lò cảm ứng trung tần lò 1 và lò 2 được cấp nguồn từ cùng một máy phát cao tần F. Máy phát cao tần được động cơ không đồng bộ sơ cấp Đ kéo; các tụ C1 và C2 bù công suất vô công nhằm nâng cao hệ số công suất (cosφ). Biến áp đo lường TU (biến điện áp), biến dòng (TI) cấp nguồn cho các đồng hồ đo: Vôn kế (V), ampe kế (A), wat kế (W) và công tơ vô công (VAr). Đối với tần số (150 ÷ 500) Hz thường dùng máy phát đồng bộ thông thường cực lồi, cuộn dây kích từ quấn trên rôto của máy phát. Đối với tần số (1000 ÷ 8000)Hz dùng loại máy phát kiểu cảm ứng, cuộn dây kích thích và cuộn dây làm việc quấn trên stato của máy phát, còn roto có dạng bánh răng. Kết quả từ thông do cuộn kích thích sinh ra là từ thông đập mạch, cảm ứng ra trong cuộn dây làm việc dòng điện tần số cao.
Trong sơ đồ khối chức năng của lò cảm ứng trung tần dùng bộ biến tần gồm có các khâu chính. Mạch lực gồm có các khâu:
Mạch điều khiển gồm có các khâu:
Sơ đồ nguyên lý lò trung tần nấu thép. Hiện nay nước ta nhập rất nhiều lò trung tần nấu thép từ các nước khác nhau, thường có các thông số công nghệ như sau:
Nhìn chung dù nguồn gốc sản xuất khác nhau, nhưng về cấu tạo , nguyên lý hoạt động sơ đồ khối chức năng về cơ bản giống nhau. Sơ đồ nguyên lý mạch lực lò trung tần nấu thép KGPS -250 được trình bày ở
Trong mạch lực của lò cảm ứng trung tần nấu thép gồm các phần tử chính sau:
CKSB – cuộn lọc dòng điện một chiều. 1TC ÷ 4TC, bộ nghịch lưu cộng hưởng dùng thyristor tần số cao, nối theo sơ đồ cầu 1 pha, điện áp ra trên tải có dạng gần hình sin. Phụ tải của bộ nghịch lưu cộng hưởng là cuộn cảm ứng L của lò, là tải cảm nên hệ số công suất rất thấp (cosφ = 0,1 ÷ 0,5). Tụ C nối song song với vòng cảm ứng để tạo thành mạch vòng cảm ứng để tạo thành mạch vòng dao động và nâng cao hệ số công suất cosφ của lò. Điên cảm đầu vào LCKSB có gía trị lớn. Nguồn cấp cho bộ nghịch lưu cộng hưởng có thế là nguồn dòng. Điện áp ra (cấp cho vòng cảm ứng của lò) có dạng gần sin, còn dòng nghịch lưu có dạng chữ nhật như trên
Các phần tử còn lại: TI1 ÷ TI3 lấy tín hiệu tỷ lệ với dòng điện tiêu thụ của lò để bảo vệ quá tải. Biến áp BA gia công tín hiệu để đo lường (đo tần số, đo điện áp xoay chiều trên tải) và điều khiển bộ nghịch lưu cộng hưởng. Khởi động bộ nghịch lưu gồm các phần tử cầu chỉnh lưu CL, tụ hoá CM, thyristor khởi động TM và công tắc tơ khởi động KC.
Như đã biết, bộ nghịch lưu cộng hưởng nguồn dòng chỉ làm việc trong chế độ mạch tải là mạch dao động, như vậy vấn đề đầu tiên là cần tạo ra ít nhất một chu kỳ dao động trên tải sau đó là điều khiển các thyristor 1TC ÷ 4TC để dao động trên tải tiếp tục được duy trì. Để cung cấp năng lượng cho tải thì nguồn vào phải làm việc ở chế độ nguồn dòng, như vậy lúc ban đầu phải taọ ra nguồn dòng xác lập.
Nguyên lý làm việc của mạch khởi đông như sau: khi bắt đầu khởi động, tiếp điểm KC đóng nối mạch chỉnh lưu cầu CL nạp cho tụ điện CM, đồng thời nối điện trở R vào mạch tải cho cầu chỉnh lưu 1T ÷ 6T để tạo ra dòng Id qua cuộn kháng san bằng. Sau một khoảng thời gian xung điều khiển đưa đến mở thyristor TM, tụ CM phóng qua mạch tải L-C tạo nên dao động tắt dần trên tải (khoảng từ một đến hai chu kỳ) sau ½ chu kỳ dao động TM sẽ tự ngắt ra. Hệ thống điều khiển các thyristor chính (1TC ÷ 4TC) sẽ hoạt động để duy trì điện áp trên tải.
Lò cao tần dùng để tôi bề mặt các chi tiết, nấu chảy kim loại và hàn cao tần đường ống. Công suất của lò đạt tới 67kW, tần số làm việc f = 400 kHz.
Lò gồm có bốn khôi chính:
Dụng cụ xoắn quả cầu trám sắt mỹ thuật - Máy uốn xoắn hình quả lồng cầu quả trám
Đặc điểm Lò nung điện trung tần 80KVA: - Nhỏ, gọn - Tốc độ nung nhanh - Chu kỳ sử dụng lớn - Dễ lắp đặt - Tiêu hao năng lượng thấp - Sử dụng kỹ thuật biến tần bán dẫn
082 905 1111